Bệnh Bệnh nghẹt rễ do ngộ độc phèn trên cây Lúa
Do ngộ độc phèn (Fe2 và Al3+).
Do lượng mưa ít và phân bố không đều vào đầu vụ Hè Thu, nắng hạn kéo dài, không chủ động nguồn nước tưới bổ sung, làm cho các tầng đất chứa vật liệu sinh phèn dễ bị Oxy hóa dẫn đến hiện tượng xì phèn thông qua các kẻ nứt và các mạch mao quản trong đất.
Vào thời điểm này đất có độ pH rất chua, đồng thời nồng độ Fe2 và Al3+ di động trong dung dịch đất cũng rất cao là nguyên nhân chính làm cho rễ lúa và cây lúa bị ngộ độc.
Hiện tượng cây lúa bị ngộ độc phèn xảy ra rất phổ biến ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước vào vụ mùa, Hè Thu.
Thường xuất hiện trên
Lúa
Triệu chứng
Triệu chứng trên lúa là cây lúa bị lụi dần, rễ quăn queo có màu vàng nâu và không thấy có rễ mới, vuốt rễ thấy nhám.
Lá lúa vàng và bị khô ở chóp, trên lá có các chấm nâu sét, bị nặng cây lúa có màu nâu tía sau đó vàng dần rồi chết.
Triệu chứng ngộ độc phèn do sắt (Fe2+):
Khi cây lúa bị ngộ độc phèn sắt (còn gọi là phèn nóng), triệu chứng thường thấy là cây lúa có màu hơi vàng, trên lá già xuất hiện những đốm nhỏ màu nâu, lan dần từ chóp lá trở xuống, dần dần cả lá trở màu nâu, bầm tím, vàng hoặc cam.
Trường hợp bị nhiễm độc sắt nặng, tất cả các lá trở nên nâu và những lá già bị rụi sớm. Cây lúa lùn lại và kém nở bụi. Nếu nhổ bụi lúa lên kiểm tra sẽ thấy rễ thưa, ngắn, có màu nâu đậm và quăn queo.
Do sự kém phát triển của bộ rễ nên khả năng hấp thu nước và dinh dưỡng cung cấp của cây bị hạn chế, cây lúa bị suy dinh dưỡng. Nếu tình trạng này kéo dài, cây lúa sẽ bị suy kiệt dần, chết rải rác hoặc từng chòm.
Triệu chứng ngộ độc phèn nhôm (Al3+):
Phèn nhôm (còn gọi là phèn lạnh) ở nồng độ cao gây ngộ độc cho cây lúa, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây.
Ngộ độc nhôm trên lúa thường xuất hiện các biểu hiện ở những lá già trước. Đặc trưng biểu hiện là những vệt vàng lục hoặc màu trắng lục trên các gân lá.
Cây lúa còi cọc. Rễ phát triển chậm và biến dạng dẫn đến khả năng hút nước và dinh dưỡng kém.
Nhôm là ion gây độc bậc nhất trong đất phèn.
Các bệnh khác trên cây Lúa:
- Bệnh bạc lá
- Bệnh chết chòm trên mạ xuân
- Bệnh do ngộ độc mặn
- Bệnh khô vằn
- Bệnh lem lép hạt
- Bệnh lúa von
- Bệnh lùn sọc đen
- Bệnh lùn xoắn lá
- Bệnh nghẹt rễ do ngộ độc hữu cơ
- Bệnh than vàng/hoa cúc
- Bệnh thối nhũn
- Bệnh thối thân, thối bẹ
- Bệnh tiêm lửa
- Bệnh vàng lá chín sớm
- Bệnh vàng lụi/vàng tạm thời/vàng lá di động
- Bệnh vàng lùn/lúa cỏ
- Bệnh đạo ôn
- Bệnh đốm nâu
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn
- Bọ trĩ
- Bọ xít dài/hôi
- Bọ xít xanh
- Bọ xít đen
- Chuột
- Nhện gié
- Ốc bươu vàng
- Rầy lưng trắng
- Rầy xám/rầy nâu
- Rầy xanh đuôi đen
- Sâu cắn gié
- Sâu cuốn lá
- Sâu keo
- Sâu năn/muỗi hành
- Sâu phao/sâu phao đục bẹ
- Thiếu Boron
- Thiếu kẽm
- Thiếu Magie
- Thiếu Sắt
- Đục thân hai chấm