Bệnh Đục thân hai chấm trên cây Lúa
Nguyên nhân do sâu đục thân hai chấm gây ra.
Một năm sâu đục thân bướm 2 chấm phát sinh 6 - 7 lứa, ở Miền Bắc chú ý lứa 2 và 5 trùng với tháng 5 và tháng 9. Đây là hai lứa sâu hại khi lúa trỗ, cần chú ý phòng trừ vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất.
Sâu non sau khi nở bò lên lá, nhả tơ nhờ gió phân tán sang các cây khác. Sâu nở vài giờ là có thể đục vào bẹ lá.
Sâu non thích nghi cao với điều kiện ngoại cảnh. Ở nhiệt độ trên 45°C, qua đông ngâm nước trên 1 tháng, sâu mới bị chết.
Do sâu non xâm nhập vào bẹ lá vào thân cắt đứt đường vận chuyển dinh dưỡng. Sâu đục thân bướm hai chấm phá hại nặng trên lúa mùa hơn lúa xuân. Các giống lúa đang trồng chưa có giống nào kháng sâu đục thân hai chấm, giống lúa nếp bị hại nặng hơn giống lúa tẻ.
Bướm vũ hóa sau khi lúa trỗ hoặc trùng với thời gian lúa trỗ tỷ lệ bị hại nhẹ, bướm vũ hóa rộ trước khi lúa trỗ từ 5 - 7 ngày, tỷ lệ bị hại rất nặng.
Thường xuất hiện trên
Lúa
Triệu chứng
Thời kỳ đẻ nhánh: khiến nhánh bị héo. Sâu non khi nở gặm phá chất keo và lông phủ trên ổ trứng chui ra. Nếu lúa đang ở thời kỳ mạ hoặc đẻ nhánh, sâu đục qua bẹ vào đến nõn giữa phá làm cho dảnh lúa bị héo.
Thời kỳ trỗ bông: bông lúa bị lép (gọi là bông bạc), ảnh hưởng đến cây lúa và năng suất lúa. Lúa sắp trỗ hoặc mới trỗ, sâu đục qua lá bao của đòng và chui vào giữa rồi bò xuống đục ăn điểm sinh trưởng, cắt đứt các mạch dẫn dinh dưỡng làm cho bông lép trắng.
Nhận biết sâu hại
Trưởng thành đầu ngực cánh trước có màu nâu vàng nhạt. Mắt trước to đen, cánh trước hình tam giác, giữa cánh có 1 chấm đen, mép ngoài có 9 chấm đen nhỏ.
Con cái to hơn con đực, toàn thân có màu trắng vàng hoặc vàng nhạt, cuối bụng có chùm lông để phủ lên ổ trứng sau khi đẻ.
Trứng hình bầu dục, đẻ thành ổ to. Trên bề mặt có phủ 1 lớp lông.
Sâu non đẫy sức đầu nâu vàng, thân màu trắng sữa. Sâu có 5 tuổi và nhộng có màu vàng nâu.
Vòng đời của sâu đục thân bướm 2 chấm từ 54 - 66 ngày. Nhiệt độ từ 19 - 25°C có: trứng: 8 - 13 ngày, sâu non: 36 - 39 ngày, nhộng: 12 - 16 ngày. Thời gian ngài vũ hóa đến đẻ trứng: 3 ngày.
Các bệnh khác trên cây Lúa:
- Bệnh bạc lá
- Bệnh chết chòm trên mạ xuân
- Bệnh do ngộ độc mặn
- Bệnh khô vằn
- Bệnh lem lép hạt
- Bệnh lúa von
- Bệnh lùn sọc đen
- Bệnh lùn xoắn lá
- Bệnh nghẹt rễ do ngộ độc hữu cơ
- Bệnh nghẹt rễ do ngộ độc phèn
- Bệnh than vàng/hoa cúc
- Bệnh thối nhũn
- Bệnh thối thân, thối bẹ
- Bệnh tiêm lửa
- Bệnh vàng lá chín sớm
- Bệnh vàng lụi/vàng tạm thời/vàng lá di động
- Bệnh vàng lùn/lúa cỏ
- Bệnh đạo ôn
- Bệnh đốm nâu
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn
- Bọ trĩ
- Bọ xít dài/hôi
- Bọ xít xanh
- Bọ xít đen
- Chuột
- Nhện gié
- Ốc bươu vàng
- Rầy lưng trắng
- Rầy xám/rầy nâu
- Rầy xanh đuôi đen
- Sâu cắn gié
- Sâu cuốn lá
- Sâu keo
- Sâu năn/muỗi hành
- Sâu phao/sâu phao đục bẹ
- Thiếu Boron
- Thiếu kẽm
- Thiếu Magie
- Thiếu Sắt