Bệnh Bệnh khô vằn trên cây Lúa
Bệnh do nấm Rhizoctonia Solani gây ra.
Bệnh phát sinh mạnh trong điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao. Bệnh thường phát sinh trước tiên ở các bẹ lá và lá già sát mặt nước hoặc ở dưới gốc.
Tốc độ lây lan lên các lá phía trên phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết mưa nhiều, lượng nước trên ruộng quá cao, đặc biệt ở vùng cấy dày.
Giai đoạn đòng trỗ đến chín sáp là thời kỳ nhiễm bệnh nặng nhất.
Bón thừa đạm, bón đạm muộn, bón không cân đối N - P - K cùng với cấy mật độ cao tạo điều kiện cho bệnh phát triển mạnh.
Thường xuất hiện trên
Lúa, Cao lương, Ngô, Lay ơn
Triệu chứng
Bệnh gây hại bẹ lá, phiến lá và cổ bông. Các bẹ lá sát mặt nước hoặc bẹ lá già ở dưới gốc thường là nơi phát sinh bệnh đầu tiên.
Trên bẹ lá xuất hiện các vết đốm hình bầu dục màu lục tối hoặc xám nhạt, sau lan rộng ra thành dạng vết vằn da hổ dạng đám mây. Khi bị nặng, cả bẹ lá và lá phía trên bị chết lụi.
Vết bệnh ở lá tương tự như ở bẹ lá, thường vết bệnh lan rộng rất nhanh chiếm hết bề rộng ở phiến lá tạo ra từng mảng vân mây hoặc vằn da hổ. Các lá già ở dưới hoặc lá sát mặt nước là nơi phát sinh trước sau đó lan lên các lá phía trên.
Vết bệnh ở cổ bông thường là vết kéo dài bao quanh cổ bông, hai đầu vết bệnh có màu xám loang ra, phần giữa vết bệnh màu lục sẫm co tóp lại.
Trên vết bệnh ở các vị trí gây hại đều xuất hiện hạch nấm màu nâu, hình tròn dẹt hoặc hình bầu dục nằm rải rác hoặc thành từng đám nhỏ trên vết bệnh. Hạch nấm rất dễ dàng rơi ra khỏi vết bệnh và nổi trên mặt nước ruộng.
Các bệnh khác trên cây Lúa:
- Bệnh bạc lá
- Bệnh chết chòm trên mạ xuân
- Bệnh do ngộ độc mặn
- Bệnh lem lép hạt
- Bệnh lúa von
- Bệnh lùn sọc đen
- Bệnh lùn xoắn lá
- Bệnh nghẹt rễ do ngộ độc hữu cơ
- Bệnh nghẹt rễ do ngộ độc phèn
- Bệnh than vàng/hoa cúc
- Bệnh thối nhũn
- Bệnh thối thân, thối bẹ
- Bệnh tiêm lửa
- Bệnh vàng lá chín sớm
- Bệnh vàng lụi/vàng tạm thời/vàng lá di động
- Bệnh vàng lùn/lúa cỏ
- Bệnh đạo ôn
- Bệnh đốm nâu
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn
- Bọ trĩ
- Bọ xít dài/hôi
- Bọ xít xanh
- Bọ xít đen
- Chuột
- Nhện gié
- Ốc bươu vàng
- Rầy lưng trắng
- Rầy xám/rầy nâu
- Rầy xanh đuôi đen
- Sâu cắn gié
- Sâu cuốn lá
- Sâu keo
- Sâu năn/muỗi hành
- Sâu phao/sâu phao đục bẹ
- Thiếu Boron
- Thiếu kẽm
- Thiếu Magie
- Thiếu Sắt
- Đục thân hai chấm