Bệnh Sâu vẽ bùa trên cây Cam
Sâu vẽ bùa gây hại quanh năm, mức độ gây hại phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết và thức ăn của sâu.
Nhiệt độ thích hợp cho sâu vẽ bùa phát sinh gây hại là 23 - 29°C, độ ẩm 85 - 90%.
Sâu vẽ bùa là môi giới truyền bệnh loét trên cam quýt.
Thường xuất hiện trên
Cam, Dạ yến thảo, Quýt, Bưởi, Hoa hồng, Hoa cúc
Triệu chứng
Sâu non ăn phần nhu mô của lá tạo thành đường hầm ngoằn ngoèo dưới lớp biểu bì, phía sau là đường phân thải ra của sâu như sợi chỉ. Lớp biểu bì có thể bị bong ra hoặc trông giống như nhầy ốc sên.
Sâu hoá nhộng tại mép lá bằng cách dùng tơ gấp lại che tổ kén.
Khi sâu gây hại, lá nhỏ, dị dạng ảnh hưởng đến sự phát triển của chồi non. Hoa và trái có thể bị rụng khi cây bị gây hại nặng.
Ở giai đoạn cây con nếu bị gây hại thường xuyên cây sẽ kém phát triển và có tán nhỏ hơn bình thường.
Nhận biết sâu hại
Trưởng thành sâu vẽ bùa là một loại ngài nhỏ, cơ thể dài 2 - 3 mm, sải cánh rộng 4 - 5 mm. Toàn thân có màu vàng nhạt phớt ánh bạc. Cánh sau rất hẹp so với cánh trước, cả hai cánh đều có rìa lông dài.
Trưởng thành sâu vẽ bùa hoạt động mạnh vào chiều tối. Trứng thường được đẻ ở mặt dưới lá, gần gân chính. Một trưởng thành sâu vẽ bùa thường đẻ được 70 - 80 quả trứng, thời gian đẻ trứng từ 2 - 10 ngày.
Trứng có dạng hình bầu dục, nhỏ, kích thước 0,2 - 0,3 mm. Lúc đầu trong suốt sắp nở có màu trắng vàng.
Sâu non đẫy sức dài 4mm, mình dẹp, không chân, đốt cuối bụng có hình ống dài.
Sâu non mới nở thường đục chui qua lớp biểu bì của lá để ăn phần mô mềm. Đường đục của sâu vẽ bùa dài và lớn dần theo sức lớn của sâu.
Sâu non có 4 tuổi, đòi hỏi ẩm độ cao, chúng sống trong đường đục trong suốt thời gian sinh trưởng, nếu đường đục bị rách sâu non rất dễ bị chết.
Khi đẫy sức, sâu non đục ra mép lá, nhả tơ dệt kén để hóa nhộng ở đó. Thường hóa nhộng gần gân lá, chỗ lá bị quăn.
Nhộng dài khoảng 2 - 3 mm, màu nâu vàng, cạnh bên mỗi đốt thân có 1 u lồi, trên có 1 sợi lông.
Vòng đời sâu vẽ bùa khoảng 19 - 38 ngày. Trứng: 1 - 6 ngày. Sâu non: 4 - 10 ngày. Nhộng: 7 - 12 ngày. Trưởng thành: 7 - 10 ngày. Mỗi năm có 12 - 14 thế hệ (lứa).
Các bệnh khác trên cây Cam:
- Bệnh bồ hóng
- Bệnh ghẻ nhám/sẹo
- Bệnh khô đầu cành
- Bệnh lở cổ rễ
- Bệnh loét vi khuẩn
- Bệnh Melanose/tàn nhang
- Bệnh nấm hồng/mốc hồng
- Bệnh thán thư
- Bệnh thối mốc xanh
- Bệnh Tristeza/virus tàn lụi
- Bệnh vàng lá gân xanh Greening
- Bệnh vàng lá thối rễ
- Bệnh vảy vỏ
- Bệnh xì mủ/chảy nhựa/nứt thân chảy nhựa/chảy gôm
- Bệnh đốm nâu/đốm dầu
- Bệnh đốm đen
- Bọ phấn trắng
- Bọ trĩ
- Bọ xít xanh
- Bướm phượng vàng
- Câu cấu
- Câu cấu nhỏ
- Giòi đục nụ/đục hoa
- Khô đầu lá-bướu rễ
- Nhện trắng
- Nhện vàng
- Nhện đỏ
- Rầy bướm/bọ nhảy/ rầy nhảy
- Rầy chổng cánh
- Rệp dính/rệp kim/rệp tuyết
- Rệp muội nâu
- Rệp sáp-rệp bông
- Rệp vảy
- Ruồi vàng
- Ruồi đục quả
- Sâu nhớt
- Sâu đục cành/xén tóc xanh
- Sâu đục gốc/xén tóc hoa/xén tóc sao
- Sâu đục thân/xén tóc nâu
- Sâu đục vỏ trái
- Thiếu Boron
- Thiếu Canxi
- Thiếu Kali
- Thiếu kẽm
- Thiếu Lân
- Thiếu Magie
- Thiếu Sắt
- Thiếu đạm
- Thiếu molypden (Mo)
- Thừa Đạm (N)