Bệnh Khô đầu lá-bướu rễ trên cây Khoai tây

Loài Meloidogyne hapla:

Tuyến trùng thường phát triển mạnh vào mùa khô.

Do đặc điểm rất ít di chuyển chủ động, mỗi năm tuyến trùng chỉ có khả năng di chuyển được từ 3 - 6 cm.

Sự di chuyển của tuyến trùng là nhờ các yếu tố trung gian tạo nên hay đã có mặt sẵn trong đất trước khi trồng hoặc có sẵn trong nguồn cây giống.

Ấu trùng nở từ trứng trong đất, thâm nhập vào rễ cây và chúng nằm ở đó đến khi trưởng thành có thể thoát ra khỏi rễ vào đất.

Nhiệt độ tối ưu cho sự xâm nhập và phát triển của M.hapla nằm trong khoảng 20 - 25°C, trên 27°C tuyến trùng ngừng phát triển.

Trong đất pha cát tuyến trùng phát triển mạnh hơn. M.hapla lây lan qua củ bị nhiễm bệnh, nước tưới tái sử dụng và qua đất.

Loài Globodera rostochiensis:

Năng suất khoai tây giảm khi trong 1 gam đất có từ 10 - 50 trứng.

Tuyến trùng hại nặng trên các loại đất giàu chất hữu cơ, đất cát nhẹ và làm giảm đáng kể năng suất. Mức độ thiệt hại phụ thuộc vào mật độ tuyến trùng trong đất.

Trứng của G. rostochiensis nở do một chất kích thích trong rễ khoai tây tiết ra vào đất. G. rostochiensis lây lan dễ dàng qua việc di chuyển đất bị nhiễm bệnh trên củ giống, đất dính trên thiết bị, cây con, thùng chứa và các dụng cụ làm vườn,…

Thường xuất hiện trên

Táo, Nho, Đậu cove, Ớt, Cà tím, Dưa chuột, Cà chua, Cải bắp, Khoai tây, Đậu, Lúa mì, Đậu tương, Hành tây, Lúa, Kê, Ngô, Chuối, Đậu bắp, Cam, Đu đủ, Cà phê, Dưa hấu, Nghệ, Gừng, Cây thuốc lá, Thanh long, Hồ tiêu, Chè, Hành củ ta, Tỏi ta, Tỏi tây, Hành lá, Rau mùi ta, Hoa hồng, Quýt, Bưởi, Cà rốt, Hoa mai, Dưa lưới, Bí ngô, Sắn, Măng tây, Đậu bắp

Triệu chứng

Loài Meloidogyne hapla:

Triệu chứng điển hình khi loài này xâm nhập vào hệ thống rễ gây nên các u sưng trên rễ, các u sưng này tương đối nhỏ và gần giống hình cầu, các rễ nhỏ thường phát triển nhanh rõ rệt ở vị trí các u sưng (điều này trái ngược với các triệu chứng gây ra bởi các loài Meloidogyne phổ biến khác).

Khi M. hapla gây hại nặng, chức năng của rễ bị suy yếu và đồng thời làm cây cằn cỗi dẫn đến giảm năng suất.

Triệu chứng hại trên các bộ phận của cây bị nhiễm tuyến trùng:

Lá: Màu sắc không bình thường. Rễ: Sưng phồng, các u sưng dọc theo chiều dài của rễ con.

Trong củ khoai tây: các vết đốm màu nâu thường xuất hiện trong củ khi con cái. bắt đầu đẻ trứng và qua đó, có thể nhận biết được vị trí lây nhiễm.

Toàn cây: Lùn và chết sớm.

Các vết hại trên cây do Tuyến trùng gây ra còn tạo điều kiện cho các bệnh về vi khuẩn, nấm khác xâm nhiễm phát triển như: vi khuẩn Pseudomonas caryophylli và héo vàng (nấm Fusarium oxysporum), lở cổ rễ (Rhizoctonia solani), Verticillium dahliae.

Loài Globodera rostochiensis:

Triệu chứng lá cây bị nhiễm biến vàng, lá dưới khô héo trước rồi đến các lá trên, rễ có nốt sưng, u nhỏ.

Rễ bị giảm phân nhánh bất thường và có màu nâu kích thước củ giảm. Xuất hiện các nang (đường kính khoảng 0,5 mm ) trên bề mặt củ khoai tây vào thời điểm ra hoa.

Cây bị nhiễm phát triển còi cọc, lá héo, thậm chí có thể bị chết.

Cây cũng có thể bị chết trước khi hình thành củ, hoặc nếu hình thành củ thì củ rất nhỏ.

Ruộng bị nhiễm nghiêm trọng, thiệt hại năng suất củ lên đến 80%.

Nhận biết sâu hại

Loài Meloidogyne hapla:

Con cái dài từ 0,4 - 0,8 mm. Cơ thể hình chóp, cổ ngắn, lớp cutin trở nên dày hơn ở nửa sau cơ thể, đôi khi rộng hơn.

Đầu với hai vòng nhỏ ở phía sau đỉnh đầu. Gốc chân kim hút tròn, không rõ. Vòm lưng thấp.

Con cái thường có hình quả lê, với lớp biểu bì màu trắng mỏng manh, đường kính có thể lên đến 2 mm.

Con đực dài khoảng 0,8 - 1,5 mm. Vùng đầu thấp, có dạng hình nón cụt đến hình bán cầu.

Thường chỉ có một vòng ở phía sau đỉnh đầu. Kim hút mảnh, gốc chân kim hút tròn và không nhô ra. Có 4 đường bên. Đuôi tròn tù.

Loài Globodera rostochiensis:

Đây là loài tuyến trùng tạo nang hình tròn, gần tròn, hình quả lê hoặc hình trứng không có âm đạo.

Lỗ bài tiết chỉ là một chấm cấu tạo hình chữ V, vỏ cutin mỏng. Không có bọc trứng như ở loài Meloidogyne. Tuyến trùng non tuổi 2 dài 0,4 - 0,6 mm; kim chích hút phát triển, đuôi nhọn.

Con đực hình giun dài 0,8 - 1,5 mm đuôi lượn tròng; con cái dài 89 - 94 µm.