Hướng dẫn trồng Ớt

1. Đặc điểm

  • họ : cà
  • Rễ : thường ớt sẽ có rễ cọc nhưng khi phân nhánh ớt sẽ là rễ chùm
  • Thân : gỗ , có lông phân thành tán
  • Hoa : mộc đơn hoặc thành chùm , có màu trắng hoặc tím
  • Trái có nhiều hình dạng khi dài , bầu , tròn và đa dạng về màu xanh,đỏ,vàng,trắng,tím,...
  • Chịu nhiệt tốt : 18-30oC
  • Thích hợp trồng khu vực bóng râm có độ ẩm cao
  • Thời gian hạt phát triển 8 - 10 ngày . thời gian trồng ra đất 20 - 35 ngày sau ươm , thời gian sinh trưởng 80 - 90 ngày , thời gian thu hoạch 6 - 18 tháng tuỳ vào dinh dưỡng đất

2. Chăm cây 

  • xử lý đất 
    • dọn sạch đất 
    • tơi đất sâu 0,2m - 0,3m ; lên mô cao 0,2m - 0,3m 
    • trộn đều hỗn hợp vi sinh + vô cơ + hữu cơ vào đất 
  • bón lót (1000 cây)
    • giai đoạn 1 trước khi trồng cây ) : 200kg = phân chuồng & phân xơ + 20kg lân + 1 lít vi sinh 
    • giai đoạn 2 ( 1 tháng sau trồng)  : 100kg = phân chuồng & phân xơ + 5kg DAP + 5kg URÊ
    • ⇒ cứ cách 1 tháng sẽ bón lót lần
    • giai đoạn 3 ( giai đoạn nuôi trái )
    • 100kg phân chuồng & phân xơ + 5kg DAP + 5kg URÊ + 5kg KALI 
    • ⇒ cách 1 tháng sẽ bón lót như vậy 1 lần cho đến khi cây không còn tạo quả được.
  • bón thúc 
    • thiết kế hệ thống tưới nhỏ giọt để đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất cho cây 
    • tưới kết hợp phân chuồng loãng + vi sinh 
  • Nước: vào những tháng nắng hạn cần cung cấp thêm nước cho cây mỗi ngày.

3. Sâu & bệnh 

  • Bọ trĩ (bù lạch, rầy lửa) (Thrips sp.) - Thành trùng và ấu trùng rất nhỏ và có màu trắng hơi vàng, thườn sống tập trung trong đọt non hay mặt dưới lá cây non, chích hút nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn lại. Thiệt hại do bọ trĩ, bọ dưa có liên quan đến bệnh siêu trùng. 
  • Bù lạch có tính kháng thuốc rất cao, nên định kỳ 7-10 ngày/lần phun dầu khoáng DC-Tron plus (Caltex) sẽ giảm đáng kể sự tấn công của bù lạch, khi phát hiện dấu hiệu có vài ba con trên một đọt non cần phun các loại thuốc đề kháng hay xua đuổi tiêu trừ dứt điểm mầm bệnh
  • Nhện đỏ (Tetranychus spp.) 
    •  Đặc điểm hình thái:  Nhện đỏ có kích thước cơ thể rất nhỏ, mình hình bầu dục, hơi nhọn lại ở đuôi, hai đốt cuối màu đỏ chói, trên mình và chân có nhiều lông cứng. Con trưởng thành đẻ trứng rời rạc ở mặt dưới của phiến lá, lúc mới đẻ có màu trắng hồng, sau đó chuyển hoàn toàn sang màu hồng. Nhện mới nở có màu xanh lợt 
    • Tập quán sinh sống và gây hại . Cả trong giai đoạn trưởng thành và ấu trùng đều sống tập trung ở mặt dưới phiến lá của những lá non đang chuyển dần sang giai đoạn bánh tẻ.
    • Nhện gây hại bằng cách chích hút dịch của mô tế bào lá làm cho mặt trên của lá bị vàng loang lổ phồng rộp. Khi mật độ cao làm cho lá khô cháy. 
    • Hoa và trái cũng bị nhện gây hại. Nhện đỏ hút chất dinh dưỡng trong trái làm cho trái bị vàng, sạm và nứt khi trái lớn. Hoa có thể bị thối, rụng. 
    • Nhện đỏ thường phát sinh và gây hại nặng trong mùa khô nóng hoặc những thời gian bị hạn trong mùa mưa. 
    • Nhện đỏ lan truyền nhờ gió và nhờ những sợi tơ, mạng nhện mà chúng tạo ra. 
    • Biện pháp phòng trừ:
      • Tưới nước giữ ẩm cho cây trong điều kiện mùa khô, khi mật độ nhện cao dùng phương pháp tưới phun với áp lực mạnh để rửa trôi nhện hạn chế mật độ nhện trên đồng ruộng. 
      • Vệ sinh đồng ruộng, tiêu hủy triệt để tàn dư cây trồng 
      • Tưới phun sương với áp lực mạnh khi mật độ nhện cao - Biện pháp hóa học:   
  • Sâu xanh đục trái (Heliothis armigera) 
    • nhận dạng: Thành trùng là bướm đêm, kích thước to, thân mập nhiều lông, cánh màu vàng sáng, giữa cánh có một chấm đen to và một chấm trắng nằm cạnh nhau. Trứng đẻ 12 thành ổ có phủ lông vàng; một bướm cái đẻ 200-2000 trứng. Ấu trùng là sâu có nhiều lông, màu sắc thay đổi theo môi trường sống. 
    • Sâu ở phía ngoài thò đầu vào bên trong phá hại búp non, nụ hoa, cắn điểm sinh trưởng, đụt thủng quả từ khi còn xanh cho đến lúc gần chín làm thối trái. Nhộng màu nâu đỏ nằm trong lá khô hoặc trong đất. 
    • nên theo dõi thường tình trạng cây để sớm phun xịt xua đuổi và phòng trừ sâu gây hại không để lây lan ra diện rộng
  • Bọ phấn trắng (Bemisia tabaci) 
    • nhận dạng : Thành trùng màu trắng bóng, dài 3-4 mm, bay chậm, hình dáng giống như bướm. Ấu trùng rất giống rệp dính, màu trắng trong, được phủ một lớp sáp, ít bò, thường ở cố định một chỗ chích hút mô cây. 
    • Trứng, ấu trùng và thành trùng luôn luôn hiện diện ở mặt dưới lá cây , Ấu trùng và thành trùng đều chích hút làm lá biến vàng, cây mau suy yếu, giảm năng suất và truyền bệnh siêu trùng như rầy mềm. 
    • Bọ phấn trắng phát triển nhanh trong điều kiện nóng và khô, rất dễ nhờn thuốc khi phun ở nồng độ cao, hoặc phun thường xuyên định kỳ. Trong tự nhiên có nhiều loài ong ký sinh trên ấu trùng bọ phấn trắng. 
    • nêu theo dõi cây phát triển thường xuyên để có cách phòng và điều trị hiệu quả.
  • Rầy nhớt, rầy mềm (Aphis spp.) Còn được gọi là rầy mật, cả ấu trùng lẫn thành trùng đều rất nhỏ, dài độ 1- 2mm, có màu vàng, sống thành đám đông ở mặt dưới lá non từ khi cây có 2 lá mầm đến khi thu hoạch, chích hút nhựa làm cho ngọn cây chùn đọt và lá bị vàng. 
    • Rầy truyền các loại bệnh siêu vi khuẩn như khảm vàng. 
    • Chúng có rất nhiều thiên địch như bọ rùa, dồi, kiến, nhện nấm.. nên chỉ phun thuốc khi nào mật số quá cao ảnh hưởng đến năng suất. 
  • Sâu ăn tạp, sâu ổ, sâu đàn (Spodoptera litura) - Sâu non lúc nhỏ sống tập trung ở mặt dưới phiến lá nên gọi là sâu ổ, khi lớn lên phân tán dần, mình có màu xám với khoan đen lớn ở trên phía lưng sau đầu, ăn lủng lá có hình dạng bất định, hoặc cắn đứt ngang thân cây con. 
    • Sau đó sâu thường chui vào sống trong đất, ẩn dưới các kẻ nứt hay rơm rạ phủ trên mặt đất, nhộng ở trong đất. -
    • Nên làm đất kỹ trước khi trồng vụ sau để diệt sâu và nhộng còn sống trong đất, xử lý đất bằng thuốc hạt. Có thể ngắt bỏ ổ trứng hay bắt sâu non đang sống tập trung. 
    • Nên thay đổi loại thuốc thường xuyên, phun vào giai đoạn trứng sắp nở sẽ cho hiệu quả cao

Bệnh hại 

  • Bệnh héo rũ hại ớt * Héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii) 
    • Triệu chứng bệnh: Triệu chứng điển hình của bệnh được thể hiện rõ nhất từ khi cây ra hoa , hình thành quả , thu hoạch. 
      • Nấm xâm nhiễm vào phần thân cây sát mặt đất, vết bệnh lúc đầu nhỏ màu nâu tươi hơi lõm, về sau vết bệnh lan rộng có thể bao quanh thân, gốc, lan rộng xuống tận cổ rễ dưới mặt đất. 
      • Các lá dưới gốc héo vàng và rụng trước, sau đó lan lên các lá phía trên, cuối cùng dẫn tới các lá héo rũ, cây khô toàn thân. 
      • Vết bệnh sát mặt đất sẽ xuất hiện lớp nấm màu trắng phát triển mạnh, sợi nấm mọc đâm tia lan dần ra mặt đất chung quanh gốc cây, tạo thành một đốm tản nấm màu trắng xốp 
    • Tác nhân gây bệnh: Do nấm Sclerotium rolfsii. gây hại 
    • Đặc điểm phát sinh gây hại của bệnh Đây là loại nấm gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau. - Nấm phát sinh phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao nhưng thích hợp nhất là nhiệt độ 25- 30oC. Hạch nấm có thể tồn tại 5 năm trong đất khô nhưng chỉ tồn tại 2 năm trên đất ẩm.
    • Bệnh thường phát sinh nặng hơn khi lượng lá rụng trên ruộng quá nhiều mà không được thu gom tiêu hủy. Bệnh xuất hiện có thể rải rác hoặc từng vạt trên ruộng tùy theo điều kiện ngoại cảnh đất đai và quá trình chăm sóc. 
  • Héo vàng (Fusarium oxysporum) 
    • Triệu chứng Bệnh chủ yếu xuất hiện ở thời kỳ cây con đến khi ra hoa. Triệu chứng điển hình thường thấy là phần thân sát mặt đất có vết nấm tạo thành mảng trên bề mặt thân làm phá hủy hệ thống mạch dẫn của cây làm cho cây héo và chết.
    • Biện pháp phòng trừ 14 - Dọn sạch tàn dư cây bệnh trên đồng ruộng. - Luân canh với cây trồng khác họ. - Chọn giống khỏe sạch bệnh để trồng, giống trên ruộng không bị bệnh. 
    • Tránh gây tổn thương rễ trong quá trình trồng trọt, chăm sóc. Khi trồng cần lên luống cao, sâu rộng để dễ thoát nước khi gặp mưa lớn. Bón phân cân đối và hợp lý.Tăng cường bón phân hữu cơ. Thường xuyên kiểm tra phát hiện cây bị bệnh để nhổ bỏ kịp thời và hạn chế tưới nước, tránh bệnh lây lan trên ruộng.
  • Bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum ) 
    • Triệu chứng: - Bệnh gây hại ớt ở các giai đoạn sinh trưởng nhưng nặng nhất là vào giai đoạn ớt trong giai đoạn thu hoạch. Ban đầu cây có biểu hiện héo, sau đó phục hồi vào ban đêm. Sau vài ngày thì cây chết không phục hồi được nữa, lá không chuyển màu vàng. Tuy cây bị héo nhưng vẫn giữ được màu xanh. 
      Bệnh có thể làm chết cả cây hoặc chết dần từng nhánh, gốc cây bị thối nhũn. 
  • Nguyên nhân gây bệnh: - Do vi khuẩn Pseudomonas solanacearum gây ra. 
  • Điều kiện phát sinh, phát triển ,Vi khuẩn phát triển mạnh ở nhiệt độ 30-350C. nguồn bệnh tồn tại rất lâu trong đất. Vi khuẩn xâm nhập vào cây qua vết thương, lan truyền qua cây bệnh và dụng cụ lao động. Nguồn bệnh tồn tại trong đất, hạt giống, tàn dư cây bệnh để trở thành nguồn bệnh cho vụ sau, năm sau. 
  • Biện pháp phòng trừ: 
    • Biện pháp canh tác: - Sử dụng giống ớt chống chịu bệnh, Luân canh với cây trồng khác họ,Vệ sinh đồng ruộng. Không để cây bệnh tồn tại trên ruộng bởi vì đó là nguồn lây lan bệnh trên đồng ruộng. Tăng cường nguồn phân hữu cơ cho cây khỏe (có thể dùng phân ủ) để tăng khả năng chống chịu bệnh của cây. 
  • Bệnh Thán thư (Colletotrichum spp.) 
    • Triệu chứng bệnh: Đầu tiên trên quả có vết ướt, sau đó lan rộng, vết bệnh thường có dạng vòng tròn đồng tâm, ở giữa vết bệnh có màu đen. Khi gặp thời tiết ẩm ướt trên vết bệnh có lớp bào tử màu hồng cam. 
    • Nguyên nhân gây bệnh: Bệnh thán thư hại ớt do nấm Colletotrichum spp. 
    • Điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh - Bệnh thán thư là bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt và thường xuất hiện vào các tháng nóng, ẩm trong năm (tháng 5,6,7,8). Nấm bệnh tồn tại trên tàn dư cây trồng nhiễm bệnh của vụ trước. 
    • Biện pháp phòng trừ ,Vệ sinh đồng ruộng, thu hái các trái bệnh đem thu huỷ. Luân canh cây trồng khác họ, không trồng cây họ cà liên tục trong 2 - 3 năm. - Chọn giống kháng bệnh. Tăng cường bón thêm phân chuồng hoai mục cho ruộng ớt. Tránh trồng ớt trong mùa mưa. 
  • Thối nhũn vi khuẩn (Erwinia carotovora) 
    • Triệu chứng: Trái bị nhiễm bệnh thường bị đổ sụp xuống và treo như những túi đầy nước +Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh 
    • Bệnh thối nhũn do Vi khuẩn Erwinia carotovora gây ra - Bệnh phát sinh và gây hại nặng trong điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao. Nguồn bệnh tồn tại trên các tàn dư cây trồng và xâm nhập qua vết thương. 
    • Biện pháp phòng trừ: Luân canh cây trồng khác họ , Trồng trên nền đất thoát nước tốt. Sử dụng màng phủ nông nghiệp và hệ thống tưới nhỏ giọt để hạn chế đất, nước bắn lên trái ,Khử trùng dao, kéo khi cắt tỉa lá và thu hoạch , Hiện chưa có thuốc bảo vệ thực vật đăng ký phòng trừ bệnh thối nhũn hại trên ớt. 
  • Bệnh do Virus
    • Triệu chứng: Cây bị nhiễm virus xoăn lá cây phát triển chậm chạp và trở nên còi cọc hoặc lùn. - Cây sinh trưởng chậm, lá biến dạng xoắn vào trong hướng lên trên, lá có thể biến màu vàng hoặc nhợt nhạt. Lá, hoa có khuynh hướng nhỏ lại về kích cỡ, số lượng hoa và chùm hoa giảm, trái nhỏ và chất lượng giảm. 
    • Nguyên nhân gây Bệnh virus thường gây hại nặng cho cây họ cà (cà chua, ớt ngọt…) Có rất nhiều loại virus gây hại trên cây ớt: TMV, CMV, TLCV, TYLCV 17 
    • Điều kiện phát sinh, phát triển của bệnh Virus xoăn lá lây nhiễm vào cây khoẻ qua “vector” là côn trùng môi giới, hoặc lây lan cơ giới qua đất, hạt giống, tàn dư thực vật, cỏ dại, công cụ lao động, tay người làm vườn tuỳ theo loại virus. 
    • Biện pháp phòng trừ Sử dụng giống kháng bệnh ,Dọn sạch tàn dư cây ký chủ trên đồng ruộng , Cần thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm các cây có triệu chứng bị bệnh, nhổ bỏ ngay và đem ra khỏi ruộng để xử lý. - Sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp diệt trừ các loài chích hút (ruồi đục lá, bọ phấn, rầy, rệp...) là tác nhân truyền virus gây bệnh. 

4. Những điều cần lưu ý 

  • Thời gian nảy mầm: Tính từ khi gieo đến khi 2 lá mầm (8 - 10 ngày sau khi gieo) nhiệt độ: 25 - 30oC, ẩm độ 70 - 80%.  
  • giai đoạn cây con: (2 lá mầm đến 5, 6 lá thật) Thời gian này khoảng 30 - 40 ngày sau khi gieo.  nhiệt độ 18 - 20oC, ẩm độ đất 80%. 
  • giai đoạn hồi xanh: sau trồng 5 - 7 ngày. nhiệt độ: 18 - 20oC, ẩm độ đất 80%. 
  • thời kỳ phân cành: khoảng 20 - 25 ngày sau trồng  ẩm độ cần thiết 70%, yêu cầu đạm, lân, kali nhưng nồng độ thấp. 
  • thời kỳ ra hoa: sau trồng 40 - 45 ngày. Yêu cầu tối đa về dinh dưỡng, nước, nhiệt độ 20 - 25oC, ẩm độ đất 80 - 90%. 
  • thời kỳ ra quả và chín - Ra quả đợt 1: 50 - 60 ngày sau trồng. ⇒ Thu hoạch quả đợt 1: 90 - 100 ngày sau trồng. - Thu hoạch quả đợt 2 đến thu quả đợt cuối cùng: trên 110 ngày sau trồng.